BÀI TUYÊN TRUYỀN Nghị định số 63/2024/NĐ-CP ngày 10/6/2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính
Ngày
10/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực
hiện liên thông điện tử 2 nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký
thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai
tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất có hiệu lực từ
ngày 10/6/2024.
1.Về phạm vi điều chỉnh:
Nghị định số 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm
thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y
tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết
mai táng phí, tử tuất (sau đây gọi tắt là 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông
điện tử); trách nhiệm của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông điện tử.
2. Về đối tượng áp dụng,
Nghị định số 63/2024/NĐ-CP được áp dụng đối với:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc
thực hiện quy trình liên thông điện tử đối với 02 nhóm thủ tục hành chính: Đăng
ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi;
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất
(Khoản 1, Điều 2, Nghị định 63).
- Việc thực hiện thủ tục hành chính liên thông
điện tử giải quyết hưởng trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất do ngành bảo hiểm xã
hội Việt Nam thực hiện áp dụng đối với người chết là người đang hưởng lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng hoặc đang tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện (Khoản 2, Điều 2, Nghị định 63).
- Việc thực hiện thủ tục hành chính liên thông
điện tử giải quyết hỗ trợ chi phí mai táng, hưởng trợ cấp mai táng, trợ cấp
tuất do ngành lao động, thương binh và xã hội thực hiện áp dụng đối với người
chết là người đang hưởng chính sách bảo trợ xã hội, người có công với cách mạng
(Khoản 3, Điều 2, Nghị định 63).
3. Về tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết
đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6
tuổi:
- Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh từ Phần mềm dịch vụ công liên
thông; thông báo hẹn trả kết quả được Phần mềm dịch vụ công liên thông gửi cho
người yêu cầu qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và tin nhắn SMS
(Khoản 1, Điều 7, Nghị định 63).
- Thời gian giải quyết nhóm thủ tục hành chính
liên thông "Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế
cho trẻ em dưới 6 tuổi" không quá 03 ngày làm việc kể từ khi các cơ quan
có thẩm quyền giải quyết nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp phải xác
minh thì không quá 05 ngày làm việc. Nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì thời
gian được tính bắt đầu từ ngày làm việc tiếp theo (Khoản 2, Điều 7, Nghị định
63).
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục hành chính trễ hẹn thì phải xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả thông
qua Phần mềm dịch vụ công liên thông để gửi cho người yêu cầu qua Cổng Dịch vụ
công quốc gia, ứng dụng VNeID và tin nhắn SMS, trong đó nêu rõ lý do chậm trả
kết quả và thời gian hẹn lại ngày trả kết quả (Khoản 3, Điều 7, Nghị định 63).
- Việc đồng bộ hồ sơ giữa các hệ thống được
thực hiện chậm nhất không quá 10 phút ngay sau khi giải quyết xong thủ tục. Cơ
quan tiếp nhận thông tin, hồ sơ phải phản hồi trạng thái tiếp nhận trong thời
gian không quá 2 giờ làm việc kể từ khi nhận được thông tin dữ liệu từ Phần mềm
dịch vụ công liên thông. Trong trường hợp quá thời gian trên mà chưa nhận được
phản hồi thành công thì Phần mềm dịch vụ công liên thông gửi cảnh báo cho hệ
thống của các bên liên quan để cán bộ kỹ thuật thực hiện xử lý ngay trong ngày
làm việc (Khoản 4, Điều 7, Nghị định 63).
- Sau khi Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch
điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp tiếp nhận thành công, Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh tiến hành phản hồi trạng thái và thông tin
của hồ sơ đăng ký khai sinh cho Phần mềm dịch vụ công liên thông (Khoản 5, Điều
7, Nghị định 63).
4. Về tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết
hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký
thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất do cơ quan lao động, thương binh
và xã hội giải quyết
- Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai tử từ Phần mềm dịch vụ công liên
thông; thông báo hẹn trả kết quả được Phần mềm dịch vụ công liên thông gửi cho
người yêu cầu qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và tin nhắn SMS
(Khoản 1, Điều 13 Nghị định 63).
- Thời gian giải quyết nhóm thủ tục hành chính
liên thông "Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng
phí, tử tuất":
+ Giải quyết trợ cấp mai táng, tử tuất đối với
nhóm Người có công: không quá 18 ngày làm việc (Điểm a, Khoản 2, Điều 13 Nghị
định 63).
+ Giải quyết hỗ trợ chi phí mai táng đối với
nhóm đối; tượng Bảo trợ xã hội: không quá 06 ngày làm việc. Không quá 11 ngày
làm việc đối với trường hợp đối tượng là người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng (Điểm b, Khoản 2, Điều 13 Nghị định 63).
+ Trợ cấp mai táng, trợ cấp tử tuất đối với
đối tượng do ngành Bảo hiểm xã hội giải quyết: không quá 09 ngày làm việc.
Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì thời gian được tính bắt đầu từ ngày làm
việc tiếp theo (Điểm c, Khoản 2, Điều 13 Nghị định 63).
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục hành chính trễ hẹn thì phải xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, trong
đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn lại ngày trả kết quả qua Cổng
Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và tin nhắn SMS cho người yêu cầu (Khoản
3, Điều 13 Nghị định 63).
- Việc đồng bộ hồ sơ giữa các hệ thống được
thực hiện chậm nhất không quá 10 phút ngay sau khi giải quyết xong thủ tục. Cơ
quan tiếp nhận thông tin, hồ sơ phải phản hồi trạng thái tiếp nhận trong thời
gian không quá 2 giờ làm việc kể từ khi nhận được thông tin dữ liệu từ Phần mềm
dịch vụ công liên thông. Trong trường hợp quá thời gian trên mà chưa nhận được
phản hồi thành công thì Phần mềm dịch vụ công liên thông gửi cảnh báo cho hệ
thống của các bên liên quan để cán bộ kỹ thuật thực hiện xử lý ngay trong ngày
làm việc (Khoản 4, Điều 13 Nghị định 63).